TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Lotus Notes Client 8.5
CHƯƠNG 1: CÀI ĐẶT LOTUS NOTES CLIENT 8.5
1.1 Tổng quan
LOTUS
NOTES 8.5 là một hệ phần mềm khách/chủ (client/server) cho phép triển khai các ứng
dụng qua mạng như: thư điện tử, lịch làm việc, gửi nhận văn bản, xử lý công
văn…
Hệ
thống gồm 2 phần:
·
Phần mềm trên máy chủ:
Lotus Domino Server: Phần mềm chính cung cấp các dịch vụ trên mạng,
cho phép các máy trạm đăng nhập và sử dụng các dịch vụ qua mạng.
·
Phần mềm trên máy trạm:
Lotus Notes: Nơi thực
thi các ứng dụng qua mạng như gửi nhận mail, sử dụng các phần mềm mà máy chủ
cung cấp.
Domino Designer: Phần
mềm thiết kế, lập trình chỉnh sửa và tạo mới các ứng dụng.
Domino Admin: Phần mềm quản trị, cho
phép tạo ra các tài khoản người dùng, quản lý người dùng, quản lý nhóm…
Trong phạm vi
giáo trình này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách sử dụng các ứng dụng Notes ở máy
trạm: Thư điện tử, xử lý công văn và một số ứng dụng khác.
1.2 Các thao tác chuẩn bị
Trước khi cài đặt và sử dụng hệ thống
Lotus Notes, ta cần kiểm tra một số vấn đề sau:
1.2.1 Xem địa chỉ IP
Để kết nối được vào mạng nội bộ, mỗi máy
tính cần có 1 địa chỉ là một dãy số gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP của mỗi máy
tính cấp xã là do quản trị mạng đặt (theo quy ước) và IP của máy tính trong văn
phòng Huyện là do máy chủ cấp. Vì thế ta cần xem địa chỉ IP của máy đã có chưa.
Ta thực hiện như sau:
Vào Start, mở hộp thoại RUN

Gõ
CMD, OK

Trong
giao diện tiếp theo, gõ lệnh ipconfig và
bấm Enter để xem địa chỉ IP của máy.

Nếu
là máy cấp xã mới cài Windows lại, bị mất IP, ta có thể đặt lại IP như sau:
Mở Control
Panel\All Control Panel Items\Network and Sharing Center

Bấm
vào Change adapter settings.
Giao
diện tiếp theo, bấm chuột phải vào Card mạng đang dùng và chọn Properties

Tiếp
theo, bấm vào mục TCP/IPv4 và bấm properties

Giao
diện tiếp theo ta sẽ đặt lại IP của xã theo như quy ước do quản trị mạng của
huyện cung cấp.

1.2.2 Kiểm tra thông mạng
Sau
khi máy tính đã có địa chỉ IP, ta cần kiểm tra xem đã thông mạng với máy chủ
trên huyện chưa. Ta thực hiện như sau:
Mở
hộp thoại RUN như trên, gõ CMD, bấm OK:

Giao
diện tiếp theo hiện ra, gõ lệnh PING <địa chỉ IP máy chủ huyện>.
Ví
dụ: PING 192.168.1.1
Nếu
thông mạng thì sẽ có các thông báo tiếp theo như hình dưới:

Nếu chưa thông mạng thì sẽ nhận được những
thông báo sau:


1.2.3 Tạo File hosts
Để đăng nhập vào hệ thống mạng Lotus Notes,
ta cần tạo file hosts như sau:
Mở file hosts ở đường dẫn: C:\Windows\System32\drivers\etc
Xóa
hết văn bản trong file và gõ vào địa chỉ IP của máy chủ trên huyện, tab ra một
đoạn sau đó gõ tên máy chủ huyện. Hình dưới là IP và tên máy chủ huyện ủy Hoài
ân. Liên hệ với cán bộ quản trị mạng ở huyện để biết IP và tên máy chủ.

1.3 Cài đặt Lotus Notes Client 8.5
Chạy file setup.exe.
Màn hình Welcome xuất hiện Nhấn Next để tiến hành cài đặt

- Màn hình thông báo bản quyền của của Lotus Notes client
Chọn I accept the terms in the license agreement

Màn hình lựa chọn đường dẫn cài đặt xuất hiện. Nhấn nút Change. Lựa chọn đường dẫn đặt thư mục
cài đặt. Nhấn Next để tiếp tục

Màn hình yêu cầu các đặc tính cần cài đặt trên notes client
xuất hiện. Mặc định cài đặt Notes Client và Sametime. Nhấn Next để tiếp tục

Màn hình Ready to Install the Program xuất hiện. Nhấn Install để bắt đầu cài đặt

Màn hình thông báo quá trình cài đặt xuất hiện

Kết thúc quá trình cài đặt. Xuất hiện màn hình thông báo quá
trình cài đặt hoàn tất

Bấm nút Finish để
hoàn thành cài đặt.
1.4 Đăng nhập vào hệ thống Lotus Notes client
- Vào Programs\Lotus Applications\LotusNotes 8.5 hoặc nhấn
vào biểu tượng
trên
màn hình
trên
màn hình
- Màn hình Welcome xuất hiện. Nhấn Next để tiếp tục

Màn hình yêu cầu nhập thông tin người dùng xuất hiện
Your name: tên người sử dụng (không
nhất thiết cần trùng với tên của notes)
Domino server: tên máy chủ, nhập địa chỉ
IP của máy.
Lựa chọn I want to
connect to a Domino server
Nhấn Next để tiếp
tục

-
Tại nàn hình yêu cầu chỉ đường dẫn tới file ID của người
dùng. Nhấn nút Browse để chỉ đến file id

Lựa chọn file id tại D:\User.id. Nhấn Next để tiếp tục

Màn hình yêu cầu nhập mật khẩu truy cập của người dùng. Nhập
mật khẩu nhấn nút Log In

Nhấn
nút Finish để kết thúc

Khi khởi động lên lần đầu tiên, giao diện Lotus Notes Client
sẽ như hình dưới.
Các thao tác đầu tiên
Khi
chương trình Notes Client khởi động lên, giao diện đầu tiên sẽ xuất hiện như
sau:

Để
mở màn hình làm việc chính, ta click vào nút Open, chọn Applications/Workspace.
Để chọn trang làm việc chính được mặc định mở ra mỗi khi khởi động Notes, ta
click chuột phải vào Workspace và chọn
Set Bookmark as Home page.

Màn hình làm việc chính (Workspace) sẽ xuất
hiện như hình dưới đây.

Lưu ý: Khi chạy các ứng dụng (ví dụ như
mail) lần đầu tiên, chương trình sẽ hỏi ta một số thông tin về bảo mật, ta sẽ
xác nhận bằng cách chọn mục cuối cùng: Start
trusting the signer to execute this action. Bấm OK để tiếp tục.

1.5 Gỡ chương trình Notes 8.5
Trong quá trình sử dụng, nếu phần mềm
Notes bị lỗi, ta có thể gỡ ra khỏi hệ thống rồi sau đó cài lại. Để gỡ phần mềm
Notes 8.5, ta thực hiện các bước như sau:
Mở
Control Panel, chọn Add or Remove Programs (trong Windows 7 là Programs and
Features).
Trong
danh sách các phần mềm đã cài lên hệ điều hành hiện ra, bấm chuột phải vào mục
Lotus Notes 8.5.2 và chọn Uninstall để tiến hành gỡ.

Nếu
có yêu cầu xác nhận, ta bấm Yes.
Tiếp
theo là trạng thái gỡ cài đặt như hình dưới.

Sau khi tiến trình gỡ cài đặt chạy xong, ta
vào thư mục gốc khi cài đặt Notes
(D:\Lotus\Notes) xóa tất cả dữ liệu trong đó.
2
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG THƯ ĐIỆN TỬ
2.1 Giới thiệu về thư điện tử
Thư điện tử (electronic
mail, viết tắt là email hay e-mail) là một phương thức trao đổi các thông điệp
điện tử từ một nơi gửi tới một hay nhiều nơi nhận, thông qua mạng các máy tính.
·
Mô hình trao đổi thư điện tử
Mô hình trao đổi
thư điện tử đơn giản sau đây mô tả cách thức và đường đi của thư giữa hai hệ thống
thư điện tử.

- Người sử dụng (UA) thông
qua chương trình gửi/nhận thư hoặc trình duyệt web đã cài đặt trên máy, có thể
gửi/nhận thư. Thư gửi được gửi đến máy
chủ thư điện tử, qua hệ thống mạng Internet (hoặc Intranet) thư được gửi tới
máy chủ thư của người nhận.
- Máy chủ thư điện tử nơi nhận
sẽ chuyển thư của người gửi đến hộp thư của người nhận. Cũng thông qua chương
trình gửi/nhận thư hoặc trình duyệt web đã được cài đặt trên máy, người nhận sẽ
nhận thư gửi đến.
|
Các thuật ngữ
|
|
|
Lịch
|
Ứng dụng được sử dụng với mục đích đặt lịch biểu, bao gồm: lịch cơ
quan, lịch các nhân, lịch sử dụng các tài nguyên văn phòng.
|
|
Lịch cuộc hẹn
|
Chức năng đặt lịch cho một cuộc hẹn của cá nhân, tổ chức
|
|
Lịch họp
|
Chức năng đặt lịch cho một cuộc họp, bao gồm những người được mời
tham dự cuộc họp, địa điểm, các tài nguyên được yêu cầu cho cuộc họp.
|
|
Giao việc
|
Ứng dụng được sử dụng với mục đích gán công việc cho một người hay một
đơn vị, bao gồm khoảng thời gian để hoàn thành, yêu cầu công việc.
|
|
Chế độ ngoài văn phòng
|
Tuỳ chọn để thiết lập chế độ tự đồng trả lời một thư đến khi người sử
dụng không có mặt tại văn phòng.
|
|
Thư đến
|
Thư điện tử được gửi đến từ một địa chỉ hòm thư điện tử của một người
khác.
|
|
Thư nháp
|
Thư được người sử dụng soạn thảo nhưng chưa được gửi, đang lưu tạm để
lần sau chỉnh sửa lại.
|
|
Thư rác
|
Thư được gửi từ một địa chỉ được xem là không mong muốn, hoặc thư đã
được người dùng xoá bỏ từ hòm thư nhưng vẫn đang được lưu tạm thời trong
thùng rác.
|
|
Thư mẫu
|
Các mẫu thư đã được tạo sẳn theo một khuôn mẫu, và người sử dụng có
thể tạo thư để gửi qua mẫu này.
|
|
Luật
|
Người sử dụng có thể thiết lập các bộ lọc thư để tự động điều hướng
cho thư được gửi đến từ những địa chỉ nào sẽ được vào các thư mục nào, hoặc
thiết lập chế độ chặn thư từ địa chỉ của những người không mong muốn ...
|
2.2
Hướng dẫn
sử dụng thư điện tử trên Lotus Notes Client 8.5
2.2.1 Mở hộp thư:
Tại màn hình làm việc, click vào biểu tượng hộp thư để mở
giao diện hộp thư điện tử Lotus Notes.

2.2.2 Tạo thư mới
Click vào biểu tượng hộp thư trên màn hình làm việc của Lotus
Notes, giao diện xuất hiện như hình dưới, ta bấm vào nút “Tạo thư mới”:

Màn hình sau xuất hiện cho
phép người dùng thực hiện soạn thư, nhập những thông tin cần thiết cho việc gửi
thư:
·
Đến: điền địa chỉ người nhận, có thể điền địa chỉ theo tên
người nhận, địa chỉ email, có thể gửi đồng thời tới nhiều người bằng việc nhập
địa chỉ của những người muốn gừi thư tới cách nhau dấu phẩy (,). Người gửi có
thể gửi thư tới nhóm người dùng thông qua việc lựa chọn sổ địa chỉ tương ứng để
gửi.
·
Cc: Nhập địa chỉ của người nhận với ý để biết, để tham khảo.
·
Bcc: Nhập địa chỉ của người nhận với ý để biết nhưng không muốn
những người nhận khác biết việc gửi cho những người này.
·
Chủ đề: Nơi người gửi nhập ngắn gọn chủ đề của thư gửi
·
Nội dung thư được soạn tại phần trống ở dưới (như hình ảnh
trên)
Người gửi có thể thực hiện
những chức năng liên quan đến thư gửi bằng cách nhấn vào phím chức năng. Một số
năng cơ bản được liệt kê trong bảng sau:
|
Tên chức năng
|
Diễn giải
|
|
Gửi thư
|
Gửi thư nhưng không lưu lại bản đã gửi
|
|
Gửi thư và lưu thư
|
Gửi thư có lưu lại bản đã gửi
|
|
Lưu nháp
|
Lưu lại dưới dạng thư nháp, thư này được chuyển vào thư mục <Thư
nháp> để chỉnh sửa lại về sau
|
|
Tùy chọn gửi
|
Nhấn chuột vào nút này sẽ hiển thị một danh sách về các tùy chọn gửi
|
|
|
Nhấn chuột vào nút này sẽ hiển thị danh sách các tùy chọn thiết lập cờ
cho thư sẽ gửi.
|
|
|
Nhấn chuột vào nút này sẽ hiển thị cửa sổ cho phép thao tác để chọn tệp
đính kèm thư.
|
|
Hiển thị
|
Nhấn chuột vào nút này sẽ hiển thị danh sách các danh mục sẽ hiển thị
các tùy chọn trên cửa sổ:
![]() |
2.2.3 Thiết lập một số thông số cho thư gửi:
·
Để thiết lập một số thông số cho thư gửi người dùng nhấp chuột
vào nút “Tùy chọn gửi”, màn hình sau xuất hiện cho phép người dùng thiết lập một
số thông số theo yêu cầu sử dụng

·
Người dùng cũng có thể thiết đặt một số yêu cầu khác chung
cho thư điện tử bằng cách nhấp chuột vào nút “Các thiết đặt khác”.
2.2.4 Gửi thư đã soạn:
Người dùng gửi thư bằng cách nhấn vào nút “Gửi thư” nếu chỉ muốn gửi thư mà không
muốn lưu thư đã gửi hoặc nhấn vào nút “Gửi thư và lưu thư” nếu muốn gửi thư và
lưu thư đã gửi.
2.2.5 Nhận và trả lời thư nhận
Tất cả các thư nhận được sẽ được lưu tại “Thư đến” (nếu không
thiết lập luật để lưu thư đến thư mục khác).
·
Xem
thư
Để xem các thư được gửi tới hòm thư của mình, người nhận nhấn
menu “Thư đến”, danh sách thư nhận được được sẽ xuất hiện như màn hình sau:

Để đọc thư người nhận nhấn
vào thư cần đọc, chi tiết nội dung thư sẽ hiện ra. Để xem nội dung tếp đính kèm
(nếu là tệp có thể đọc, xem nội dung bằng những ứng dụng có sẵn trên máy) người
nhận có teher kích hoạt vào tệp đính kèm ở cuối thư.
·
Trả
lời, chuyển tiếp thư
Người dùng có thể trả lời
thư đến khi nhận được một thư mới.

Để tra lời người gửi bằng cách nhấn vào nút ”Trả lời”, để trả
lời người gửi và tất cả những người cùng nhận được thư nhấn vào nút ”Trả lời tất
cả”. Người nhận cũng có thể chuyển tiếp thứ nhận được đến người thứ 3 bằng cách
nhấn nút “Chuyển tiếp” và lựa chọn chế độ chuyển tiếp thư. Người sử dụng cũng
có thể thiết đặt chế độ tự động trả lời thư bằng việc nhấn vào nút “Các thiết đặt
khác” và thiết lập nội dung, cách thức trả lời tự động.
Một số năng cơ bản đối với trả lời thư được liệt kê trong bảng
sau:
|
Tên tùy chọn
|
Diễn giải
|
|
Trả lời có kèm nội dung thư cũ
|
Trả lời thư đến bao gồm cả nội dung thư gốc của
người gửi và toàn bộ các thư được gửi trước đó.
|
|
Trả lời có kèm nội dung thư cũ và đính kèm
|
Trả lời thư đến bao gồm cả nội dung thư gốc và tệp
đính kèm của người gửi.
|
|
Trả lời
|
Gửi thư trả lời chỉ đối với người gửi.
|
Sau khi nhấn vào nút “Tùy chọn gửi” cửa sổ sau sẽ
xuất hiện:

Bảng sau diễn giải về các tùy chọn chế độ đối với
thư được gửi:
|
Tên tùy chọn
|
Diễn giải
|
|
Độ quan trọng
|
Thiết lập các mức độ quan trọng
của thư sẽ được gửi(Người nhận sẽ nhìn thấy một dấu than được đánh dấu trong
phần hiển thị nếu nó được thiết lập ở mức cao)
|
|
Kết quả gửi
|
Gửi lại một thư cho bạn nếu thư
đã được gửi tới người nhận.
|
|
Độ ưu tiên
|
Thiết lập các mức độ ưu tiên đối
với thư được gửi(nếu thiết lập ở mức cao thì thư được gửi ngay lập tức tới
địa chỉ người nhận, còn mức thấp thì thư được gửi sau vài giờ)
|
|
Mức độ mật
|
Thiết lập các tùy chọn bảo mật
đối với thư được gửi (chọn mã hóa thì thư sẽ được mã hóa trước khi gửi, và
khi đến địa chỉ người nhận sẽ có cơ chế giải mã để người được nhận thư có thể
đọc)
|
|
Xác nhận của người nhận
|
Khi chọn tùy chọn này, bạn sẽ
nhận được thông báo khi người nhận mở thư
|
|
Ngăn chặn sao lưu
|
Ngăn không cho người dùng khác
sao chép, trả lời, chuyển tiếp hoặc in thư này.
|
|
Lỗi chính tả
|
Kiểm tra các lỗi chính tả của
nội dung thư trước khi gửi (chỉ kiểm tra được khi soạn nội dung thư bằng
tiếng Anh)
|
2.2.6 Thiết lập chế độ tự trả lời khi nhận thư
Để kích hoạt tính năng này của ứng dụng, từ thanh công cụ -> nhấn
chuột vào nút Từ giao diện chính của ứng dụng Thư điện tử, chọn <Các thiết dặt khác> từ thanh công cụ àchọn <Tự động trả lời>
-
Màn hình cho phép thiết lập tính năng này như sau:

2.2.7 Sắp xếp thư
·
Mục
đích
-
Để sắp xếp danh sách thư đến theo thứ tự tên của
người gửi hoặc theo chủ đề, người sử dụng
có thể dùng chức năng này để thực hiện.
·
Thao
tác
-
Trong màn hình hiển thị danh sách thư đến, nhấn
chuột vào tiêu đề cột để sắp xếp thứ tự của thư đến, ví dụ: 
-
Nếu muốn hiển thị danh sách thư đến theo chủ đề, kéo cột Chủ đề
rồi thả sang bên trái cột Người gửi như sau: 
2.2.8 Hướng dẫn sử dụng sổ địa chỉ
Trên màn hình tạo thư mới, nhấn chuột vào mục “Đến”:

Màn
hình sổ địa chỉ sẽ được bật ra như hình:

Directory: Mục này chứa danh sách các sổ địa
chỉ. Ta chọn sổ địa chỉ của đơn
vị mình để sử dụng. Ví dụ : TUBINHDINH’s Directory
Danh sách địa chỉ: là ô hiển
thị danh sách tất cả địa chỉ, sau khi tìm thấy địa chỉ, người dùng nhấn vào nút
“To”, “cc” hoặc “bcc” để chuyển địa chỉ đó tới mục tương ứng.
Trong danh sách địa chỉ: khi
chọn một địa chỉ , người dùng có thể còn làm các thao tác sau:
Nhấn nút <Detail…>: Mở
ra màn hình thông tin chi tiết của địa chỉ đó.
Nhấn nút <Add to
Contacts>: Để thêm địa chỉ được chọn vào sổ địa chỉ cá nhân trên máy local.
Nếu nhớ tên người sử dụng cần
gửi thư đến, ta có thể gõ vào mục Find names starting with để tìm kiếm. Ví dụ:

Trong danh sách người nhận: Khi
người dùng thêm nhầm địa chỉ nào đó thì có thể chọn địa chỉ nhầm và nhấn nút
<Remove> để xóa địa chỉ đó khỏi danh sách người nhận, hoặc có thể nhấn
nút <Remove All> để xóa tất cả các địa chỉ khỏi danh sách người nhận.
2.2.9 Thoát khỏi ứng dụng
Để đóng ứng dụng thư điện tử
nói riêng và các ứng dụng của Lotus notes nói chung bằng cách nhấn chuột vào biểu
tượng đóng trên tiêu đề tap ứng dụng.
2.3 Đổi mật khẩu người dùng
·
Mục đích:
Khi người sử dụng muốn thay đổi mật khẩu vào ứng
dụng vì lý do an toàn và riêng tư.
·
Thao tác:
o
Sau khi đã đăng nhập vào ứng dụng, nhấn nút <File> trên thanh công
cụ àchọn Security à chọn User Security, sẽ xuất hiện màn hình yêu cầu
nhập mật khẩu của người sử dụng hiện thời như sau:

o
Nếu nhập đúng mật khẩu, màn hình sau sẽ xuất hiện:

o
Để đổi mật khẩu, nhấn nút <Change Password>, chương trình yêu cầu
người dùng nhập mật khẩu mới tại ô Nhập
mật khẩu mới vào các ô <Enter new password> và <Re-enter new
password>, nhấn nút <OK> để thay đổi mật khẩu.

o
Nếu hay đổi mật khẩu thành công, sẽ có màn hình thông báo như sau

3 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ỨNG DỤNG KHÁC
3.1 Ứng dụng Tin trong ngày
Tại màn hình làm việc của Notes Client, ta click chuột vào
biểu tượng “Bản tin hàng ngày” để chạy
ứng dụng.


Giao diện ứng dụng hiện ra như sau:

Khung bên
trái màn hình là các điều kiện lọc thông tin, để liệt kê theo các điều kiện cho
sẵn, ta click vào các điều kiện, bên phải màn hình sẽ hiện ra các mục tương ứng.
Khi
ở điều điều kiện liệt kê Toàn bộ, màn hình bên phải xuất hiện các tin tức theo
3 mục: Tin sáng, Tin chiều và Tin tháng. Ta lựa chọn các bản tin và click vào để
xem.

Giao diện xem một bản tin như sau:

Để sửa thông tin, click chuột vào vị trí cần sửa và nhập lại
thông tin.
Tại mục nội dung, ta có thể xem, nhập nội dung bằng văn bản
hoặc cũng có thể copy tệp văn bản và dán vào đây.
Đối với tệp văn bản đã có, khi click chuột vào biểu tượng tệp,
ta thấy xuất hiện giao diện sau:

Open: Mở bằng chương trình đọc tệp
mặc định, ví dụ :Word
Edit: Chỉnh sửa tệp
View: Xem văn bản
Save: Lưu lại tệp
Cancel: hủy bỏ thao tác
3.2 Ứng dụng Chương trình công tác
Các thao tác trên ứng dụng chương trình công tác cũng giống
như ứng dụng Tin trong ngày. Khi chạy ứng
dụng, màn hình xuất hiện như sau:

Để tạo mới một mục, ta click vào nút “Cập nhật mới”
Để xem một mục, ta click vào danh sách hiện ra.
Giao diện nhập mới, xem, sửa thông tin như sau:

Để chỉnh sửa thông tin, ta chỉ cẩn click chuột vào vị trí
tương ứng và thay đổi thông tin.


Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét